Quy chế lương cho Lao Động Phổ Thông
🧱 QUY CHẾ LƯƠNG – THỢ (LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG)
Áp dụng cho: Lao động phổ thông, thợ sản xuất, thợ thi công.
Không áp dụng cho: Nhân viên khối văn phòng, kỹ sư, cán bộ quản lý.
I. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
| Loại thợ | Hình thức trả lương | Ghi chú |
|---|---|---|
| Thợ công nhật | Tính theo số công thực tế trong tháng | Mức lương ấn định theo ngày công |
| Thợ lương tháng | Tính theo mức lương thỏa thuận hàng tháng | Số công làm việc tiêu chuẩn theo thỏa thuận (có thể 28 công/tháng, hoặc đủ tháng) |
II. NGUYÊN TẮC CHUNG
- Thợ không áp dụng nghỉ lễ, Tết theo quy định nhà nước.
- Số ngày công làm việc trong tháng được ghi nhận theo bảng chấm công thực tế.
Nếu nghỉ không lý do hoặc tự ý nghỉ, sẽ bị trừ lương tương ứng theo công thức:
Trường hợp thợ hưởng lương công nhật:
- Làm ngày nào tính lương ngày đó.
- Không làm, không hưởng lương.
III. CÔNG TRÌNH XA – ĂN NGỦ TẠI CÔNG TRÌNH
Áp dụng khi thợ ăn, ở tại công trình dài ngày (từ 7 ngày trở lên).
| Đối tượng | Phụ cấp ăn ở/ngày | Ghi chú |
|---|---|---|
| Thợ chính | 50.000đ/ngày | Tính theo số ngày thực tế lưu trú |
| Thợ phụ | 30.000đ/ngày | Áp dụng tương tự |
Không áp dụng phụ cấp này nếu thợ đi công trình trong ngày và về trong ngày.
IV. QUY ĐỊNH VỀ DI CHUYỂN
Khi di chuyển trong giờ làm việc (ca hành chính):
→ Tính công như ngày làm việc bình thường.Khi di chuyển ngoài giờ làm việc:
→ Tính bằng 1/2 số giờ di chuyển (làm tròn đến 0.5 giờ).Khi di chuyển bằng xe khách qua đêm:
→ Tính 1/2 công nhật.
V. TRÁCH NHIỆM THỢ CHÍNH
- Quản lý nhóm thợ phụ tại công trình.
- Báo cáo số lượng người, công, ngày nghỉ, phụ cấp thực tế.
- Xác nhận thông tin để phòng nhân sự làm căn cứ trả lương, phụ cấp.
VI. HIỆU LỰC
Quy chế này áp dụng cho tất cả thợ làm việc tại công ty kể từ ngày ban hành.
Mọi điều chỉnh, thay đổi mức phụ cấp hoặc hình thức tính công sẽ được thông báo bằng văn bản.